PDE phá vỡ phân tử tín hiệu cAMP và cGMP. Cơ trơn trong thể hang chứa PDE type 5 cũng như type 2 và 3. Việc ức chế PDE5 làm gia tăng nồng độ cGMP và vì vậy làm tăng chức năng cương.
Sildenafil (Viagra) là chất ức chế chọn lọc PDE5 với thời gian bán huỷ 3.8giờ (hình 43).Vì thế làm gia tăng thời gian tác động cGMP trong thể hang, vì vậy làm tăng đáp ứng cương dương bình thường. Những BN ED tham gia thử nghiệm ngẫu nhiên có nhóm chứng và những BN tiếp tục dùng thuốc trong thử nghiệm lâm sàng mở rộng (open-label extension trial) lên tới 3 năm cho thấy tỉ lệ hài lòng điều trị (96%) và gia tăng khả năng hoạt động tình dục (99%). Hiệu quả thường tăng cùng với việc tăng liều và thời gian điều trị. Ở liều 25, 50, 100mg, thường dung nạp tốt mặc dù vẫn có tác dụng giãn mạch như bừng mặt, đau đầu. Thuốc hiệu quả nhất 1giờ trước giao hợp nhưng có trường hợp chỉ 14 phút .Với bữa ăn nhiều chất béo, tỉ lệ hấp thu sẽ giảm, với thời gian trì hoãn tối đa trung bình là 60phút và nồng độ giảm hấp thu trung bình là 29%. Tuy nhiên việc giảm tỉ lệ hấp thu này không được mong đợi. Tác động tạm thời lên thị lực (về màu sắc) tìm thấy ở một nhóm nhỏ BN, rõ ràng bị PDE6 tác động lên tế bào võng mạc. Mất cân bằng dạ dày ruột cũng có thể xảy ra. Bởi vì sidenafil gia tăng hiệu lực của NO, nên việc sử dụng Viagra và nitrat hữu cơ ở bất cứ dạng nào, bất cứ khi nào là chống chỉ định. Tương tác giữa sildenafil và nitrat như glyceryl trinitrate, isosorbide dinitrate, soidum nitroprusside và amyl nitrate có thể làm tụt HA sâu và nguy cơ ngưng tim. Gần đây, 2 chất ức chế PDE5 khác là tadalafil (Cialis) và vardenafil (levitra) đã được kiểm chứng trong nghiên cứu pha III. Cialis và Levitra gần đây được chấp nhận.
Tadalafil (Cialis) có bán sinh trung bình 17.5 giờ và ở liều 20mg, có khả năng đạt được 73-80% thành công trong các lần giao hợp (với kích thích tình dục thích hợp) khoảng 30 phút đến 36 giờ sau khi uống một liều.Tadalafil được dùng bất chấp rượu và sử dụng thức ăn, mặc dù vậy không nên dùng quá nhiều rượu. Thuốc dung nạp tốt, với tác dụng phụ như nhức đầu và khó tiêu chiếm 2.1% so với 1.3% nhóm BN điều trị với placebo. Tadalafil là chống chỉ định với nitrate hữu cơ và phải đợi 48 giờ sau dùng tadalafil mới dùng nitrate hữu cơ. Ngoại trừ tamsulosin (Flomax) 0.4mg dùng 1 lần mỗi ngày, Tadalafil cũng chống chỉ định dùng với α-blocker.
Vardenafil HCl (levitra) có bán sinh 4.7 giờ, tác dụng tương đương sildenafil (Viagra), với liều 20mg, có tới 85% BN thấy cải thiện cương trong 26 tuần so với 28% người uống placebo. Tương tự như sildenafil, vardenafil thậm chí hiệu quả trong nhóm BN có bệnh kèm theo như tiểu đường hoặc ED sau phẫu thuật cắt tiền liệt tuyến. Tác dụng phụ gồm nhức đầu, bừng mặt, và cũng giống sildenafil, tadalafil, vardenafil không nên dùng bất cứ chất nào liên quan nitrate. Do tác dụng hạ áp nhẹ, vardenafil không nên dùng với α-blocker, như là terazosin. Hơn nữa, vardenafil cho thấy làm kéo dài khoảng QT, và vì vậy nên tránh dùng ở bệnh nhân có QT kéo dài bẩm sinh và QT kéo dài loại 1A (quinidine, procainamide) hoặc những thuốc chống loạn nhịp tim loại III (amiodarone, sotalol).
Hình 43. Cơ chế tác động của sildenafil (Viagra®): nitric oxide (NO) được sản xuất bởi enzyme nitric oxide synthase (NOS), được tìm thấy torng đầu tận thần kinh và tế bào nội mô. NO đóng vai trò là chất dẫn truyền thần kinh kích thích guanylate cyclase để sản sinh cyclic guanosine monophosphate (cGMP) từ guanosine triphosphate (GTP). cGMP trong thể hang bị phá huỷ bởi phosphodiesterase type 5 (PDE5). Sildenafil ức chế PDE5, vì vầy làm tăng tiềm năng của NO.
BS.Lê Đăng Khoa