Menu Đóng

Postinor – thuốc ngừa thai khẩn cấp

Hãng sản xuất : Gedeon Richter

 Dạng viên nén 0,75 mg : vỉ 2 viên, hộp 1 vỉ

THÀNH PHẦN
1 viên: Levonorgestrel 0,75 mg

DƯỢC LỰC

Chưa biết chính xác về kiểu tác động của Postinor-2.

Với phác đồ khuyến cáo, người ta cho rằng levnorgestrel chủ yếu tác động bằng cách ngăn chặn sự rụng trứng và sự thụ tinh nếu cuộc giao hợp xảy ra vào pha tiền rụng trứng, là thời điểm mà khả năng thụ thai cao nhất. Thuốc cũng có thể gây ra những thay đổi trên nội mạc tử cung, cản trở sự làm tổ của hợp tử. Thuốc không có tác dụng một khi sự làm tổ đã bắt đầu.

Hiệu quả: ước tính, Postinor-2 ngăn chặn 85% các trường hợp mang thai dự kiến. Hiệu quả của thuốc giảm dần, nếu thời gian uống thuốc càng cách xa thời điểm giao hợp (uống thuốc trong vòng 24 hiệu quả 95%; 24-48 giờ: 85%; 48-72 giờ: 58%).

Vì vậy, nên uống thuốc Postinor-2 càng sớm càng tốt sau cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai.

Theo phác đồ khuyến cáo, levonorgestrel không gây ra một sự bổ sung đáng kể nào các yếu tố tạo cục máu đông, sự chuyển hóa lipid và carbon hydrat.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Levonorgestrel: Dùng theo đường uống, levonorgestrel được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn. Sau khi uống một viên Postinor-2, nồng độ tối đa trong huyết thanh là 14.1 ng/ml xuất hiện sau 1,6 giờ. Sau đó, nồng độ này giảm dần theo hai pha với thời gian bán thải trung bình từ 9 đến 14,5 giờ.

Levonorgestrel đựơc bài tiết dưới dạng các chất chuyển hóa, qua phân và nước tiểu với tỷ lệ tương đương.

Sự biến đổi sinh học diễn ra theo cách thức đã biết đối với sự chuyển hóa các steroid: levonorgestrel được hydroxy hóa trong gan và các chất chuyển hóa tạo thành được bài tiết dưới dạng liên hợp glucuronid.

Không tìm thấy chất chuyển hóa nào có hoạt tính dược lý.

Levonorgestrel gắn kết với albumin huyết thanh và phức hợp globulin gắn kết hormon giới tính (SHBG). Chỉ khoảng 1,5 % nồng độ huyết thanh toàn phần hiện diện dưới dạng steroid tự do, trong khi 65% gắn kết chuyên biệt với SHBG. Sinh khả dụng tuyệt đối của levonorgestrel gần như 100% liều dùng. Nếu trẻ bú mẹ, khoảng 0,1% liều uống của người mẹ được được chuyển qua trẻ theo sữa.

AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG

Các dữ kiện tiền lâm sàng cho thấy, không có tác dụng độc đặc biệt nào trên người, ngoài những thông tin đã được trình bày trong các phần khác của tờ tóm tắt đặc tính sản phẩm này.

CHỈ ĐỊNH

Tránh thai khẩn cấp, dùng trong vòng 72 tiếng sau các cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai hoặc sau cuộc giao hợp mà biện pháp tránh thai sử dụng không đạt hiệu quả.

Không dùng thuốc Postinor-2 cho các cô gái dưới 16 tuổi nếu không có sự giám sát y tế.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Quá mẫn với levonorgestrel hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG VÀ THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Chú ý đề phòng:

Biện pháp tránh thai khẩn cấp chỉ dùng thi thoảng, không dùng biện pháp này thay cho các phương pháp tránh thai thường xuyên.

Tránh thai khẩn cấp không ngăn chặn được sự mang thai trong mọi tình huống. Nếu không có sự chắc chắn về thời điểm xảy ra cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai, hoặc nếu người phụ nữ đã có giao hợp không dùng biện pháp tránh thai trước đó quá 72 giờ nhưng trong cùng một kỳ kinh, thì vẫn có thể mang thai. Vì vậy, dùng Postinor-2 sau lần giao hợp thứ hai có thể không hiệu quả. Nếu trễ kinh hơn 5 ngày, xuất huyết bất thường trong kỳ kinh đúng hạn hoặc có nghi ngờ mang thai hay bất kỳ nghi ngại nào khác, cần phải thăm khám để loại trừ khả năng mang thai.

Nếu mang thai xảy ra sau khi dùng Postinor-2, cần xem xét khả năng thai ngoài tử cung. Nguy cơ tuyệt đối của việc thai ngoài tử cung do thuốc dường như là thấp, vì Postinor-2 ngăn chặn sự rụng trứng và thụ thai. Dù có xuất huyết tử cung, không loại trừ khả năng thai lạc vị.

Thận trọng lúc dùng:

Không nên dùng Postinor-2 cho người suy chức năng gan nặng.

Ở người có hội chứng suy giảm hấp thu nặng, như trong bệnh Crohn, hiệu quả của Postinor-2 có thể giảm. Trường hợp này cần được bác sĩ chỉ định biện pháp ngừa thai khẩn cấp phù hợp.

Sau khi dùng Postinor-2, đa số trường hợp kinh nguyệt vẫn bình thường và đúng kỳ. Một vài trường hợp có kinh sớm hơn hoặc trễ hơn vài ngày. Bác sĩ nên tư vấn cho những người đã dùng Postinor-2 về việc áp dụng một biện pháp tránh thai thường xuyên phù hợp. Nếu đã dùng thuốc tránh thai khẩn cấp trong khi vẫn uống viên thuốc tránh thai thuờng xuyên khác có chứa hormon, mà không thấy kinh vào thời gian đang uống viên không hoạt chất, thì cần phải thăm khám để loại trừ khả năng mang thai.

Không nên dùng Postinor-2 với liều lặp lại trong cùng một chu kỳ kinh, vì có thể gây rối loạn kinh nguyệt.

Hiệu quả của Postinor-2 không cao bằng các biện pháp tránh thai thường xuyên khác, và chỉ thích hợp cho mục đích tránh thai khẩn cấp. Với những phụ nữ có khuynh hướng phải dùng lại biện pháp tránh thai khẩn cấp, cần khuyên họ sử dụng những biện pháp tránh thai dài hạn.

Sử dụng biện pháp tránh thai khẩn cấp không thay thế cho những biện pháp thận trọng khác nhằm ngăn ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Tác động của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy:

Chưa có nghiên cứu nào về tác dụng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy.

LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ

Lúc có thai:

Không dùng Postinor-2 cho phụ nữ mang thai. Thuốc cũng không làm sẩy thai. Theo kết quả của những nghiên cứu dịch tễ học, trường hợp phương pháp tránh thai khẩn cấp này thất bại, người phụ nữ vẫn có thai thì thuốc không gây tác động không mong muốn như một progesteron lên thai.

Lúc nuôi con bú:

Levonorgestrel được bài tiết vào sữa mẹ. Để làm giảm phơi nhiễm đứa trẻ đối với levonorgestrel, nguời mẹ nên uống thuốc ngay sau khi cho con bú và tránh cho bé bú sau khi uống thuốc.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Sự chuyển hoá levonorgestrel tăng mạnh nếu dùng cùng lúc với các thuốc gây cảm ứng men gan.

Những thuốc bị nghi ngờ là có thể làm giảm tác dụng của những thuốc chứa levonorgestrel gồm có: barbiturat (kể cả primidon), phenytoin, carbamazepin, thuốc có chứa thảo dược Hypericum perforatum (St. John Wort), rifampicin, ritonavir, rifabutin, griseofulvin. Những người đang dùng các thuốc kể trên cần được bác sĩ tư vấn.

Các thuốc chứa levonorgestrel có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc cyclosporine do khả năng ức chế chuyển hóa chất này. Những người đang dùng cyclosporine cũng cần được bác sĩ tư vấn.

TÁC DỤNG NGOẠI Ý

Tác dụng không mong muốn thường xảy ra nhất là buồn nôn.

Một số tác dụng không mong muốn thường gặp:

Hệ nội tiết: Xuất huyết không liên quan đến kinh nguyệt (Kiểu xuất huyết có thể thay đổi tạm thời, nhưng phần lớn đều có kỳ kinh tiếp theo trong vòng 7 ngày quanh ngày kinh dự kiến). Trễ kinh quá 7 ngày. Xuất huyết bất thường, xuất huyết lấm tấm.

Hệ thần kinh: Chóng mặt, Nhức đầu

Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, Đau bụng dưới, Buồn nôn, Nôn

Vú và hệ sinh sản: Nhũn vú

Toàn thân: Mệt mỏi

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG

Dùng đường uống. Liều dùng là 2 viên, được hướng dẫn như sau:

Để đạt hiệu quả cao nhất, nên uống 1 viên đầu càng sớm càng tốt sau cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai, và không để muộn hơn 72 giờ.

Uống viên thứ hai sau viên đầu 12 giờ (và không muộn hơn 16 giờ). Nếu nôn trong vòng 3 giờ sau khi uống, cần uống bù viên khác ngay. Người bệnh cần được khuyên đến gặp ngay bác sĩ hoặc dược sĩ để được hướng dẫn và dùng thêm viên nữa.

Có thể dùng Postinor-2 vào bất kỳ thời gian nào trong suốt vòng kinh, trừ những ngày trễ kinh.

Sau khi dùng thuốc tránh thai khẩn cấp, nên dùng các phương pháp tránh thai màng chắn (như bao cao su, nắp chắn cổ tử cung) cho đến chu kỳ kinh tiếp theo. Không chống chỉ định dùng Postinor-2 trong thời gian dùng các loại thuốc tránh thai thông thường khác có chứa hormon.

Trẻ em: Không khuyên dùng Postinor-2 cho người dưới 16 tuổi mà không có sự giám sát y tế.

QUÁ LIỀU

Không có báo cáo nào về các tác dụng bất lợi trầm trọng gặp phải khi sử dụng một liều lớn thuốc tránh thai uống. Quá liều có thể gây buồn nôn, mất kinh. Không có thuốc giải độc đặc hiệu, chỉ điều trị triệu chứng.

BẢO QUẢN

Bảo quản ở nhiệt độ từ 15°C – 25°C.

—————

Thông tin trên trích từ VIDAL Việt Nam – Nguồn thông tin về dược phẩm đang lưu hành tại Việt Nam.

Theo kết quả một số nghiên cứu cho thấy, nếu sử dụng  Postinor kéo dài hoặc quá liều có liên quan với hiện tượng nội mạc tử cung khô teo, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản về lâu về dài.

Bài liên quan